Phương pháp đo chiều cao phôi bằng máy đo video tự động

VMS, còn được gọi làHệ thống đo lường video, được sử dụng để đo kích thước của sản phẩm và khuôn mẫu. Các yếu tố đo lường bao gồm độ chính xác vị trí, độ đồng tâm, độ thẳng, độ nghiêng, độ tròn và các kích thước liên quan đến tiêu chuẩn tham chiếu. Dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ phương pháp đo chiều cao phôi và sai số đo bằng máy đo video tự động.
hệ thống đo lường video
Phương pháp đo chiều cao phôi bằng máy tự độngmáy đo video:

Đo chiều cao của đầu dò tiếp xúc: Lắp một đầu dò trên trục Z để đo chiều cao của phôi bằng đầu dò tiếp xúc (tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu thêm mô-đun chức năng đầu dò vào 2 chiềuphần mềm đo lường hình ảnh). Sai số đo lường có thể được kiểm soát trong vòng 5um.

Đo chiều cao bằng laser không tiếp xúc: Lắp đặt laser trên trục Z để đo chiều cao của chi tiết bằng phương pháp đo laser không tiếp xúc (phương pháp này cũng yêu cầu thêm mô-đun chức năng laser vào phần mềm đo hình ảnh 2D). Sai số đo có thể được kiểm soát trong vòng 5um.

Phương pháp đo chiều cao dựa trên hình ảnh: Thêm mô-đun đo chiều cao vàoVMMPhần mềm điều chỉnh tiêu cự để làm rõ một mặt phẳng, sau đó tìm mặt phẳng khác, và độ chênh lệch giữa hai mặt phẳng chính là độ cao cần đo. Sai số hệ thống có thể được kiểm soát trong phạm vi 6um.

Sai số đo lường của máy đo video tự động:

Lỗi chính:

Các lỗi chính của máy đo video bao gồm các lỗi do sự biến dạng của camera CCD và các lỗi do các nguyên nhân khác nhauphương pháp đo lường. Do các yếu tố như quy trình và sản xuất máy ảnh, có lỗi trong quá trình khúc xạ ánh sáng tới đi qua nhiều loại thấu kính khác nhau và lỗi về vị trí của ma trận điểm CCD, dẫn đến nhiều loại biến dạng hình học khác nhau trong hệ thống quang học.

Các kỹ thuật xử lý ảnh khác nhau gây ra lỗi nhận dạng và lượng tử hóa. Trích xuất cạnh rất quan trọng trong xử lý ảnh, vì nó phản ánh đường viền của vật thể hoặc ranh giới giữa các bề mặt khác nhau của vật thể trong ảnh.

Các phương pháp trích xuất cạnh khác nhau trong xử lý ảnh kỹ thuật số có thể gây ra sự thay đổi đáng kể ở cùng một vị trí cạnh được đo, do đó ảnh hưởng đến kết quả đo. Do đó, thuật toán xử lý ảnh có tác động đáng kể đến độ chính xác của thiết bị đo, đây là một điểm quan trọng trong đo lường hình ảnh.

Lỗi sản xuất:

Lỗi sản xuất của máy đo video bao gồm lỗi do cơ cấu dẫn hướng và lỗi lắp đặt. Lỗi chính do cơ cấu dẫn hướng của máy đo video là lỗi định vị chuyển động tuyến tính của cơ cấu.

Máy đo video là trực giaodụng cụ đo tọa độvới ba trục vuông góc với nhau (X, Y, Z). Cơ chế dẫn hướng chuyển động chất lượng cao có thể giảm thiểu ảnh hưởng của các sai số này. Nếu hiệu suất cân bằng của bệ đo và việc lắp đặt camera CCD tốt, và góc của chúng nằm trong phạm vi quy định, thì sai số này là rất nhỏ.

Lỗi vận hành:

Lỗi vận hành của máy đo video bao gồm lỗi do thay đổi môi trường và điều kiện đo (như thay đổi nhiệt độ, dao động điện áp, thay đổi điều kiện ánh sáng, hao mòn cơ chế, v.v.) cũng như lỗi động.

Sự thay đổi nhiệt độ gây ra những thay đổi về kích thước, hình dạng, mối quan hệ vị trí và những thay đổi trong các thông số đặc trưng quan trọng của các thành phần của máy đo video, do đó ảnh hưởng đến độ chính xác của thiết bị.

Sự thay đổi về điện áp và điều kiện ánh sáng sẽ ảnh hưởng đến độ sáng của nguồn sáng trên và dưới của máy đo video, dẫn đến hệ thống chiếu sáng không đồng đều và gây ra lỗi trích xuất cạnh do bóng đổ còn sót lại trên các cạnh của hình ảnh đã chụp. Sự hao mòn gây ra các lỗi về kích thước, hình dạng và vị trí ở các bộ phận của máy.máy đo video, làm tăng khe hở và làm giảm độ ổn định của độ chính xác hoạt động của thiết bị. Do đó, việc cải thiện điều kiện vận hành đo lường có thể giảm thiểu hiệu quả tác động của các lỗi này.


Thời gian đăng: 08-04-2024